-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | あのー、定期券売り場はどこでしょうか? |
B: | あ、みどりの窓口の隣です。 |
A: | そうですか、ありがとうございます。 |
B: | 急ぐなら、自動販売機でも買えますよ。 |
Dịch:
A: | À xin lỗi, quầy bán vé tháng ở đâu vậy? |
B: | À, kế bên quầy giao dịch màu xanh. |
A: | Vậy à, xin cảm ơn. |
B: | Nếu vội cũng có thể mua tại máy bán hàng tự động đấy. |
“あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự.
“そ うですか” luôn dùng như một cách lặp lại sự việc mình vừa được biết, là một sự xác nhận lần nữa đối với sự việc đó. Rất thường xuyên được sử dụng như một câu đối đáp khi nhận được thông
tin sự việc.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách chia thể khả năng và mẫu ngữ pháp “なら” (Nếu)
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 警察は110番ですね。 |
B: | そうですよ。 |
A: | じゃー、急に病気になった時は? |
B: | 火事の時と同じ119番です。 |
Dịch:
A: | Cảnh sát là số 110 nhỉ. |
B: | Đúng đấy. |
A: | Vậy thì khi đột ngột bị bệnh thì sao? |
B: | Số 119 giống như lúc hỏa hoạn. |
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“そ う” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
Chú ý cách đọc số điện thoại.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | すみません、宅急便、お願いしたいんですけど。 |
B: | はい、じゃ、このふと枠の中に必要事項を書いてください。 |
A: | あの、ガラスが入っているんですが。 |
B: | それでは壊れ物のところにOを付けてください。 |
Dịch:
A: | Xin lỗi, tôi muốn nhờ gửi đến tận nhà. |
B: | Vâng, vậy vui lòng điền các mục cần thiết trong khung tô đậm này. |
A: | À, có thùy tinh bên trong... |
B: | Vậy thì khoanh tròn chỗ đồ dễ vỡ. |
Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください”
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
“ですけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | はい、104の田中です。 |
B: | すみません、新宿区役所の電話番号が知りたいんですが。 |
A: | はい、新宿区役所ですね。それではテープでご案内させていただきます。 ご利用ありがとうございました。 |
Dịch:
A: | Vâng, Tanaka số 104 đây. |
B: | Xin lỗi, tôi muốn biết số điện thoại của ùy ban quận Shinjuku. |
A: | Vâng, phòng hành chính khu Shinjuku nhỉ. Vậy thì xin được hướng dẫn trong băng. Xin cảm ơn quý khách đã sử dụng. |
Chú ý cách đọc số và tên người.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
“ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý mẫu kính ngữ, xin phép người khác cho mình làm gì “させていただきます”
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | すみません、今日シャンプーとカットしたいんだすが…。 |
B: | はい、何時ごろの予約がよろしいでしょうか。 |
A: | そうですね。じゃ、3時でお願いします。 |
Dịch:
A: | Xin lỗi, hôm nay tôi muốn cắt và gội. |
B: | Dạ, đặt hẹn khoảng mấy giờ thì được ạ? |
A: | Để coi, vậy cho tôi đặt lúc 3 giờ đi. |
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
“ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu.
“そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
Chú ý cách dùng kính ngữ “よろしいでしょう” = “いいです”
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 焼き肉弁当、1つください。 |
B: | はい、焼き肉ですね。450円でーす。 |
A: | あの、ご飯少ないめでお願いします。 |
Dịch:
A: | Cho 1 phần cơm thịt nướng. |
B: | Vâng, thịt nướng phải không ạ. 450 yên ạ. |
A: | À, cho ít cơm thôi nhé. |
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください”
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 日替わり弁当、ご飯大盛りでお願いします。 |
B: | はい、ありがとうございます。みそ汁はつけますか? |
A: | うーん、どうしようかな、あ、今日はやめときます。 |
Dịch:
A: | Cho tôi phần cơm hôm nay, vung cơm vào nhé. |
B: | Vâng, cảm ơn quý khách. Có kèm xúp miso không ạ? |
A: | Hừm. Làm sao nhỉ. À, hôm nay thôi không cần. |
Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください”
“かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
“Vて おきます” = “Vときます/ Vとく” (Dùng trong văn nói)
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | このバースデーケーキをください。 |
B: | はい、ありがとうございます。ろうそくをつけますか? |
A: | はい、じゃ、大きいのを4本と小さいのを3本で。 |
Dịch:
A: | Cho tôi cái bánh sinh nhật này. |
B: | Vâng, cảm ơn quý khách. Có cắm nến không ạ? |
A: | Có, vậy cho tôi 4 cây lớn và 3 cây nhỏ. |
Chú ý cách đặt món, yêu cầu hàng hóa, có thể dùng “お願いします” hoặc “ください”
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
Chú ý cách đọc số đếm.
Chú ý trong văn nói có thể lược bỏ những phần giống nhau. Ở đây đã lược bỏ động từ.
“大きいのを4本と小さいのを3本で” = “大きいのを4本と小さいのを3本で つけます”
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 一泊二日で行けるいい温泉ありますか? |
B: | ご予算は、どれくらいをお考えでしょう。 |
A: | う~ん、1万5000円くらいかな、交通費込みで。 |
B: | それでは、こちらなどいかがでしょう。 |
Dịch:
A: | Có suối nước nóng nào tốt có thể đi 2 ngày 1 đêm không nhỉ? |
B: | Quý khách dự toán khoảng bao nhiêu ạ? |
A: | Ừm, chắc khoảng 15.000 yên, gồm cả phí đi lại. |
B: | Vậy chỗ này được không ạ? |
Chú ý cách dùng kính ngữ “ご”, “お”
“かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
“いかが” thường dùng để hỏi hoặc đề nghị người khác về một sự vật sự việc nào đó.
Chú ý cách đọc đơn vị tiền, cách nói về số ngày đêm, cách chia từ ở thể khả năng.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | すみません。キップを落としちゃったんですが。 |
B: | どちらから乗りましたか? |
A: | 東京駅からです。 |
B: | じゃ、360円ですね。 |
Dịch:
A: | Xin lỗi, tôi đã đánh rơi vé mất rồi. |
B: | Chị lên xe ở đâu? |
A: | Từ ga Tokyo. |
B: | Vậy thì 360 yên nhỉ. |
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
“ちゃった” = “てしまいました”: dùng trong văn nói.
“ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu.