-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | あ、ラジカセこわれた。 |
B: | こわれたんじゃなくて、こわしたんでしょ。 |
Dịch:
A: | A, máy cát sét hỏng rồi. |
B: | Không phải bị hỏng, mà cậu làm hỏng phải không. |
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý tự động từ và tha động từ.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 来月、結婚することになりました。 |
B: | それは良かったですね。おめでとうございます。 |
Dịch:
A: | Tháng sau, tôi sẽ kết hôn đấy. |
B: | Thế thì tốt rồi. Chúc mừng nhé. |
Chú ý mẫu “ことになります” : việc gì đó được quyết định.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | どうぞたくさん召し上がれ。 |
B: | それじゃ、遠慮なくいただきます。 |
Dịch:
A: | Hãy ăn nhiều vào. |
B: | Vậy tôi không khách sáo đâu. |
Chú ý mẫu ngữ pháp “ために” (Để làm gì)
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Chú ý mẫu ngữ pháp “ようにする” (Cố gắng làm gì)
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | どんなペンをお探しですか? |
B: | えーと、なるべく安いのがいいんですが…。 |
Dịch:
A: | Chị đang tìm bút bi loại nào? |
B: | Ừm, càng rẻ càng tốt. |
Chú ý cách dùng kính ngữ trong các trường hợp thêm “お” hay “ご”. Ở đây động từ chỉ hành động của người cấp bậc trên thì chuyển đổi thành “お”
“えーっと” thường được sử dụng khi người trả lời câu hỏi đang ngập ngừng suy nghĩ, xem xét rồi mới đưa ra câu trả lời.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự , thường dùng kết thúc câu.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 見て、この時計、1000円だったんだ! |
B: | うそ!ロレックスじゃないんだ。本物みたいに見えたけど…。 |
Dịch:
A: | Nhìn nè, cái đồng hồ này, 1000 yên à. |
B: | Xạo quá! Không phải Rolex rồi. Mặc dù nhìn cũng giống đồ thật... |
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói
Chú ý mẫu ngữ pháp “みたい” (Có vẻ, giống như)
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | もしもし、おれだけど、今何してるの? |
B: | ん?今テレビ見てたとこ。 |
Dịch:
A: | A lô, anh nè, em đang làm gì? |
B: | Hả? Bây giờ đang xem tivi |
“おれ” dùng cho nam xưng hô, thường trong mối quan hệ thân thiết.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý chia từ ở thể thông thường.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | ホワイトボード、消しましょうか? |
B: | 大丈夫。そのままにしておいて。後で消しますから…。 |
Dịch:
A: | Bảng trắng, tôi xóa nhé? |
B: | Không sao. Cứ để nguyên như thế. Tôi sẽ xóa sau… |
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“か ら” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó.
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị, để sẵn cái gì đó.
Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | どうしたの?勉強に集中できてないようだけど。 |
B: | はい、気になることがあって…。 |
Dịch:
A: | Sao vậy? Hình như em không thể tập trung học. |
B: | Dạ, em có chuyện lo lắng... |
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“どうしたの” thường dùng để hỏi trạng thái của người khác khi không biết rõ, người hỏi chỉ cảm giác là có gì đó khác lạ.
“だけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích, thể hiện sự thắc mắc,..
“V て” : trong trường hợp này là giải thích lý do, dùng kết thúc câu nhưng người nghe vẫn hiểu vì hệ quả của lý do đó đã được thể hiện trước đó.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | ごめん、ごめん。待った? |
B: | もう、ひどいよ。一時間も待たせて。 |
Dịch:
A: | Xin lỗi, xin lỗi nhé. Đợi anh hả? |
B: | Anh tệ thật. Bắt người ta chờ cả tiếng. |
Khi lặp lại một từ nhiều lần nghĩa là người nói muốn nhấn mạnh.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý thể sai khiến “Vさせる”.
Ở đây “待たせて” là rút gọn của “待たせて いました” do hành động đợi đã tiếp diễn từ trước đến giờ.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | ドライヤーなら、今これが一番のおすすめです! |
B: | そうですか。じゃ、買う前にちょっと試してみてもいいですか。 |
Dịch:
A: | Nếu là máy sấy tóc thì đây hiện là loại khuyên dùng nhất! |
B: | Vậy à. Vậy trước khi mua tôi dùng thử chút được không? |
Chú ý mẫu ngữ pháp nếu “Vれば/なら”.
“おすすめ” thường được sử dụng để giới thiệu hay tiến cử một sự vật, món ăn, hàng hóa nào đó.
“そ うですか” luôn dùng như một cách lặp lại sự việc mình vừa được biết, là một sự xác nhận lần nữa đối với sự việc đó. Rất thường xuyên được sử dụng như một câu đối đáp khi nhận được thông tin sự việc.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vてもいい” (Làm gì…… cũng được)